54 Dân tộc trong Tổ quốc Việt Nam

Việt Nam - Tổ quốc của nhiều dân tộc. Các dân tộc cùng là con cháu của Lạc Long Quân - Âu Cơ, nở ra từ trăm trứng, nửa theo mẹ lên núi, nửa theo cha xuống biển, cùng mở mang gây dựng non sông "Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền", với rừng núi trùng điệp, đồng bằng sải cánh cò bay và biển Đông bốn mùa sóng vỗ; bờ cõi liền một dãi từ chỏm Lũng Cú (Bắc) đến xóm Rạch Tàu (Nam), từ đỉnh Trường Sơn (Tây) đến quần đảo Trường Sa (Đông).

Dân tộc Si La


Tên gọi khác
Cú Dé Xử, Khà Pé

Nhóm ngôn ngữ
Tạng - Miến

Dân số
600 người.

Cư trú
Sống ở ba bản Seo Hay, Sì Thâu Chải, Nậm Xin thuộc huyện Mường tè, tỉnh Lai Châu .


Đặc điểm kinh tế
Người Si La sống bằng nghề trồng lúa nương, ngô. Từ mấy chục năm nay đồng bào làm thêm ruộng nước. Tuy sản xuất đóng vai trò chính nhưng săn bắn và hái lượm vẫn có ý nghĩa đối với đời sống của đồng bào.
Đời sống của người Si La hiện còn thấp kém. Giao thông cách trở, cái ăn, cái mặc đều chưa đủ, nạn hữu sinh vô dưỡng, tập tục lạc hậu, bệnh tật (phổ biến là bướu cổ, sốt rét...)

Dân tộc Phù Lá


Tên gọi khác
Xá Phó, Bồ Khô Pạ, Mú Dí Pạ, Phổ, Va Xơ Lao, Pu Dang

Nhóm ngôn ngữ
Tạng - Miến

Dân số
6.500 người.

Cư trú
Sống ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, đông nhất là ở Lào Cai
Đặc điểm kinh tế
Đời sống kinh tế của dân tộc Phù Lá dựa vào việc làm nương và ruộng bậc thang. Chăn nuôi gồm có trâu để kéo cày, ngựa để thồ, gà, lợn để lấy thịt. Nghề thủ công nổi tiếng của đồng bào là đan mây, tre làm gùi và các dụng cụ để chứa đựng... với nhiều hoa văn đẹp. Những sản phẩm này, đồng bào còn mang bán hoặc đổi hàng, được nhiều dân tộc khác ưa dùng.

Dân tộc Lô Lô


Tên gọi khác
Mùn Di, Di... Có hai nhóm: Lô lô hoa và Lô lô đen
Nhóm ngôn ngữ
Tạng - Miến
Dân số
3.000 người.

Cư trú
Sống chủ yếu ở các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang), Bảo Lạc (Cao Bằng), Mường Khương (Lào Cai)

Dân tộc La Hủ


Tên gọi khác
Xá Lá Vàng, Cò Xung, Khù Sung, Khả Quy
Nhóm ngôn ngữ
Tạng - Miến
Dân số 5.300 người.
Cư trú : Sống ở huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu).

Đặc điểm kinh tế

Dân tộc Hà - Nhì


Tên gọi khác
U Ní, Xá U Ní

Nhóm ngôn ngữ
Tạng - Miến
Dân số 12.500 người.

Cư trú
Cư trú ở các tỉnh Lai Châu và Lào Cai

Dân tộc Sán Dìu


Tên gọi khác
Sán Déo, Trại, Trại Đất, Mán quần cộc

Nhóm ngôn ngữ
Hoa

Dân số
95.000 người.

Cư trú
Sống ở miền Trung du các tỉnh Quảng Ninh, Hải Hưng, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Bắc Thái và Tuyên Quang

Đặc điểm kinh tế
Người Sán Dìu chủ yếu làm ruộng nước, có phần nương, soi, bãi. Thêm vào đó, còn có chăn nuôi, khai thác lâm sản, đánh bắt nuôi thả cá, làm gạch ngói, rèn, đan lát...

Từ lâu đời, người Sán Dìu đã sáng tạo ra chiếc xe quệt (không cần bánh lăn) dùng trâu kéo để làm phương tiện vận chuyển. Hình thức gánh trên vai hầu như chỉ dùng cho việc đi chợ

Dân tộc Ngái

Dân tộc Ngái
Tên gọi khác
Ngái Hắc Cá, Lầu Mần, Hẹ, Sín, Đàn, Lê. Tên tự gọi chung là Sán Ngái ( người miền núi )

Nhóm ngôn ngữ
Hoa

Dân số
1.154 người.

Dân tộc Ra Glai

Dân tộc Ra Glai
Tên gọi khác
Ra Glây, Hai, Noana, La Vang.

Nhóm ngôn ngữ
Malayô - Pôlinêxia

Dân số
70.000 người.

Dân tộc Ê Đê

Dân tộc Ê Đê
Tên gọi khác
Rađê, Đê, Kpa, A Dham, Krung, Ktul, Dlie Ruê, Blô, Epan, Mdhur, Bích

Nhóm ngôn ngữ
Malayô - Pôlinêxia

Dân số
195.000 người.

Dân tộc Chu Ru

Dân tộc Chu Ru
Tên dân tộc:
Chu Ru (Cho Ru, Ru).

Dân số:
Trên 10.000 người.

Địa bàn cư trú:
Phần lớn ở Đơn Dương (Lâm Đồng), số ít ở Bình Thuận.

Dân tộc PuPéo

Dân tộc PuPéo
Tên gọi khác
Ka Beo, Pen ti lô lô

Nhóm ngôn ngữ
Ka đai

Dân số
400 người.

Dân tộc La Ha

Dân tộc La Ha
Tên gọi khác
Xá Khắc, Phlắc, Khlá

Nhóm ngôn ngữ
Ka đai

Dân số
1.400 người.

Dân tộc La Chí

Dân tộc La Chí
Tên gọi khác
Cù Tê, La Quả

Nhóm ngôn ngữ
Ka đai

Dân số
8.000 người.

Dân tộc Pà Thên

Dân tộc Pà Thên
Tên gọi khác
Pá Hưng, Tống

Nhóm ngôn ngữ
Mèo - Dao

Dân số
3.700 người.

Dân tộc H'Mông

Dân tộc H'Mông
Tên gọi khác
Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Sí (Mông Đỏ), Mông Đú (Mông Đen), Mông Súa (Mông Mán).

Nhóm ngôn ngữ
Mèo - Dao

Dân số
558.000 người.

Dân tộc Xtiếng

Dân tộc Xtiếng
Tên gọi khác
Xa Điêng

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer
Dân số 50.000 người.

Dân tộc Xơ Đăng

Dân tộc Xơ Đăng
Tên gọi khác
Xơ Đeng, Cà Dong, Tơ-dra, Hđang, Mơ-nâm, Hà Lăng, Ka Râng, Bri La Teng, Con Lan.

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
97.000 người.

Dân tộc Xinh Mun

Dân tộc Xinh Mun
Tên gọi khác
Puộc, Pụa

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
10.000 người.

Dân tộc Tà Ôi

Dân tộc Tà Ôi
Tên gọi khác
Tôi Ôi, Pa Cô, Ba Hi, Pa Hi.

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
26.000 người.

Dân tộc Rơ Măn

Dân tộc Rơ Măn
Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
230 người.

Cư trú
Sống ở làng Le, xã Mo Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

Dân tộc Ơ Đu

Dân tộc Ơ Đu
Tên gọi khác
Tày Hạt

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
94 người.

Dân tộc M'nông

Dân tộc M'nông
Tên gọi khác
Bu-dâng, Preh, Ger, Nong, Prâng, Rlăm, Kuyênh, Chil Bu Nor, nhóm M'Nông Bu-dâng

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
67.300 người.

Dân tộc Máng

Dân tộc Máng
Tên dân tộc:
Mảng (Mảng Ư, Xá lá vàng)

Dân số:

2.200 người .
Địa bàn cư trú: Tỉnh Lai Châu ( Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ, Mường Lay ).

Phong tục tập quán:
Thờ vị thần cao nhất là trời. Hôn nhân tự do, lúc đưa dâu có tục

Dân tộc Mạ

Dân tộc Mạ
Tên gọi khác
Châu Mạ, Mạ Xốp, Mạ Tô, Mạ Krung, Mạ Ngắn

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
26.000 người.

Dân tộc Khơ Mú

Dân tộc Khơ Mú

Tên gọi khác
Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
43.000 người.

Dân tộc Khơ Me

Dân tộc Khơ Me
Tên gọi khác
Cur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Khơ me Krôm.

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
1.000.000 người.

Dân tộc Kháng

Dân tộc Kháng
Tên gọi khác :
Xá Khao, Xá Xúa, Xá Đón, Xá Dâng, Xá Hộc, Xá Aỏi, Xá Bung, Quảng Lâm.


Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer


Dân số
4.000 người.

Dân tộc Hrê

Dân tộc Hrê
Tên gọi khác
Chăm Rê, Chom Krẹ, Lùy

Nhóm ngôn ng
Môn - Khmer

Dân số
95.000 người.

Dân tộc Giê - Triêng

Dân tộc Giê - Triêng
Tên gọi khác
Đgiéh, Ta Reh, Giảng Rây, Pin, Triêng, Treng, Ta Liêng, Ve, La-Ve, Bnoong, Ca Tang

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
27.000 người.

Dân tộc Cơ Tu

Dân tộc Cơ Tu
Tên gọi khác
Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca-tang

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân tộc Cờ Lao

Dân tộc Cờ Lao
Tên gọi khác
Ke Lao
Nhóm ngôn ngữ
Ka đai
Dân số
1.500 người.
Cư trú
Tập trung ở huyện Đồng Văn và Hoàng Su Phìn ( tỉnh Hà Giang ).

Dân tộc Cơ Ho

Dân tộc Cơ Ho
Tên dân tộc :
Cơ Ho ( Xrê, Nộp, Cơ lon, Chil, Lát, Tring )

Dân số :
Gần 100.000 người .

Địa bàn cư trú :
Cao nguyên Di Linh .

Dân tộc Co

Dân tộc Co
Tên gọi khác
Cor, Col, Cùa, Trầu

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
22.600 người.

Dân tộc Chơ Ro

Dân tộc Chơ Ro
Tên gọi khác
Đơ-Ro, Châu Ro


Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer
Dân số
15.000 người.


Cư trú
Đồng bào cư trú đông ở tỉnh Đồng Nai, một số ít ở tỉnh Bình Thuận và Sông Bé.

Dân tộc Bru -Vân Kiều

Dân tộc Bru -Vân Kiều
Dân tộc
Tên gọi khác
Bru, Vân Kiều, Mang Cong, Trì, Khùa
Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân tộc Brâu

Dân tộc Brâu
Tên gọi khác
Brạo

Nhóm ngôn ngữ
Môn - Khmer

Dân số
200 người.

Dân tộc Thái

Dân tộc Thái
Tên gọi khác
Tày, Tày Khao (Thái Trắng), Tày Đăm (Thái Đen), Tày Mười, Tày Thanh (Man Thanh), Hàng Tổng (Tày Mường), Pu Thay, Thổ Đà Bắc

Nhóm ngôn ngữ
Tày - Thái

Dân số
1.000.000 người.

Dân tộc Tày

Dân tộc Tày

Tên gọi khác
Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí

Nhóm ngôn ngữ
Tày - Thái

Dân số
1.200.000 người.

Dân tộc Sán Chay

Dân tộc Sán Chay
Tên gọi khác
Cao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn Bận

Nhóm ngôn ngữ
Tày - Thái

Dân số
114.000 người.

Dân tộc Nùng

Dân tộc Nùng
Tên gọi khác
Xuồng, Giang, Nùng An, Nùng Lòi, Phần Sình, Nùng Cháo, Nùng Inh, Quý Rịn, Nùng Dín, Khen Lài

Nhóm ngôn ngữ
Tày - Thái

Dân số
706.000 người.

Dân tộc Lự

Dân tộc Lự
Tên gọi khác
Lữ, Nhuồn, Duồn
Nhóm ngôn ngữ
Tày - Thái
Dân số
3.700 người.
Cư trú
Tập trung ở hai huyện Phong Thổ và Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

Dân tộc Lào

Dân tộc Lào
Tên gọi khác
Lào Bốc, Lào Nọi

Nhóm ngôn ngữ
Tày - Thái